I. TÊN GỌI DI TÍCH
Từ xưa đến nay di tích có tên thường gọi là đền đông, vì di tích nằm trên địa phận thôn đông, xã Khánh Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Căn cứ theo Công văn số 399/UBND-VHTT ngày 22 tháng 6 năm 2015 của UBND huyện Yên Khánh về việc ñề nghị xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh ñền ðông, xã Khánh Mậu và biên bản Hội nghị thông qua di tích tại ñịa phương, thống nhất tên gọi cho di tích là ñền ðông.
II. ðỊA ðIỂM PHÂN BỐ, ðƯỜNG ðI ðẾN DI TÍCH
1. ðịa ñiểm phân bố:
ðền ðông tọa lạc trên ñịa phận xóm 6, xã Khánh Mậu, trên khuôn viên ñất có tổng diện tích 315m2, nằm về phía ðông Bắc xã Khánh Mậu. Phía Tây Bắc là sông nhà Mạc (còn gọi là sông Mới), phía Bắc của ñền giáp với ñường liên thôn, các hướng khác liền kề với ruộng lúa và khu dân cư.
Xã Khánh Mậu nằm về phía ðông huyện Yên Khánh. Vùng ñất có di tích là một minh chứng lịch sử cho công cuộc khai hoang, di dân ñịnh cư nơi vùng ñất ven biển của người Việt nói chung và mảnh ñất Ninh Bình nói riêng.
Khoảng cuối thế kỷ XIV, ñầu thế kỷ XV, vùng ñất này ñã có cư dân sinh sống. Vào năm Hồng ðức thứ 2 (1471), khi ñất phù sa ven biển bồi ñắp ñã rộng, vua Lê Thánh Tông cho ñắp ñê ngăn mặn ven biển, ñoạn ñê thuộc Ninh Bình ñược ñắp từ cửa biển ðại Nha (thuộc làng Phụng Công, xã Khánh Cường, huyện Yên Khánh) ñến cửa biển Tiểu Nha (thuộc xã Yên Lâm, huyện Yên Mô ngày nay). Sau khi ñê Hồng ðức hoàn thiện, nhiều làng xã, ñiểm tụ cư mới ñược hình thành trong ñó có xã Duyên Mậu, thuộc huyện Yên Ninh, phủ Trường Yên. Những người ñến sớm và lập nên thôn Trung là ông Tự Huyền Long (ông tổ họ Phạm), ông Lê Lang ðại tướng quân (ông tổ họ Lê Bá), ông Vũ Ngọc Miên (ông tổ họ Vũ)1… Các ông này ñều là người làng Mậu Lực cũ (thuộc huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh) nên ñã lấy chữ Duyên (Duyên Hải) ghép với chữ Mậu (Mậu Lực) thành tên xã Duyên Mậu2. Xóm 6, xã Khánh Mậu ngày nay, xưa là thôn ðông, xã Duyên Mậu, do một số
1 . Lịch sử ñảng bộ xã Khánh Mậu, tập I, năm 1998, trang 8.
2 . ðỗ Trọng Am, ðịa chí Văn hóa Yên Khánh, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2002, trang 28.
nguời thuộc nhiều dòng họ: Nguyễn, Lại, Vũ, Trịnh… từ nhiều nơi về ñây sinh sống lập nên.
Sang thời Lê Trung Hưng, huyện Yên Ninh ñổi tên là huyện Yên Khang. Năm Gia Long thứ 2 (1803) ñổi tên là huyện Yên Khánh3, thuộc phủ Trường Yên, ñạo Thanh Bình. Lúc này xã Duyên Mậu thuộc tổng Yên Ninh, huyện Yên Khánh, phủ Trường Yên, Thanh Hoa Ngoại trấn. Năm Gia Long thứ 5 (1806), ñổi Thanh Hoa Ngoại trấn thành ñạo Thanh Bình; năm Minh Mệnh thứ 2 (1821) ñổi phủ Trường Yên thành phủ Yên Khánh; năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) ñổi ñạo Thanh Bình thành ñạo Ninh Bình; năm Minh Mệnh thứ 10 (1829) ñổi ñạo Ninh Bình làm trấn Ninh Bình; năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), ñổi trấn Ninh Bình thành tỉnh Ninh Bình, lúc này di tích thuộc thôn ðông, xã Duyên Mậu, huyện Yên Khánh, phủ Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Năm 1840, một số người có chức sắc, bô lão ở thôn ðông nhóm họp, quyết ñịnh tách một phần ñất thôn ðông, hình thành làng mới, lấy tên là thôn Gội4, lúc này xã Khánh Mậu có 4 thôn.
Năm ðồng Khánh thứ 3 (1887), di tích thuộc thôn ðông, xã Duyên Mậu, tổng Duyên Mậu, huyện Yên Khánh, phủ Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình5.
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, năm 1946, huyện Yên Khánh bỏ các tổng, thành lập 20 xã, di tích thuộc thôn ðông, xã Duyên Mậu. Năm 1949, huyện Yên Khánh hợp nhất từ 20 xã thành 7 xã, xã Cống Thủy và xã Duyên Mậu hợp nhất thành xã Khánh Hội, di tích thuộc thôn ðông, xã Khánh Hội, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình6.
Tháng 7 năm 1956, xã Khánh Hội ñược tách ra thành 3 xã là Khánh Hội, Khánh Mậu và Khánh Thủy. Xã Khánh Mậu còn lại 5 xóm là xóm 5, xóm 6, xóm 9, xóm 10 và xóm 127. Di tích thuộc xóm 6, xã Khánh Mậu.
Năm 1976, hợp nhất 2 tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Hà thành một tỉnh lấy tên là Hà Nam Ninh. Di tích thuộc xóm 6, xã Khánh Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Hà Nam Ninh.
Năm 1977, Hội ñồng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 125/CP giải thể huyện Yên Khánh, xã Khánh Mậu cùng với 9 xã phía Nam huyện Yên Khánh cũ sáp nhập vào huyện Kim Sơn. Di tích thuộc xóm 6, xã Khánh Mậu, huyện Kim Sơn, tỉnh Hà Nam Ninh.
3 . Trương ðình Tưởng, ðịa chí văn hóa dân gian Ninh Bình, NXB Thế giới, Hà Nội, 2004, trang 68.
4 . Lịch sử ñảng bộ xã Khánh Mậu, Sñd, trang 9.
5 . Lịch sử ñảng bộ huyện Yên Khánh, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2003, trang 508.
6 . Lịch sử ñảng bộ xã Khánh Mậu, Sñd, trang 64.
7 . Lịch sử ñảng bộ xã Khánh Mậu, Sñd, trang 114.
Tháng 4 năm 1992, tỉnh Ninh Bình ñược tái lập, Di tích thuộc xóm 6, xã Khánh Mậu, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Năm 1994, theo Nghị ñịnh số 59/CP của Chính phủ, huyện Yên Khánh ñược tái lập. Từ ñó ñến nay di tích thuộc xóm 6, xã Khánh Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
2. ðường ñi ñến di tích.
ðường bộ: Từ trung tâm thành phố Ninh Bình, theo quốc lộ 10 (hướng ñi Kim Sơn) khoảng 8km, ñến ngã ba Thông, rẽ trái vào ñường 58 ñi khoảng 9km ñến chợ Xanh (xã Khánh Thiện), ñi tiếp khoảng 1km qua cầu Âu (xã Khánh Thiện), rẽ phải theo bờ sông Mới (sông nhà Mạc) khoảng 500m là ñến di tích. Hoặc từ trung tâm thành phố Ninh Bình, theo ñường 10 ñi Kim Sơn khoảng 12km ñến cầu Khang Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh), rẽ trái, ñi khoảng 4 km là ñến di tích. Hiện nay du khách có thể ñi theo tuyến ñường du lịch Ninh Bình – Kim Sơn, từ trung tâm thành phố Ninh Bình ñi theo ñường du lịch Ninh Bình – Kim Sơn khoảng 20km ñến cầu Âu, rẽ phải khoảng 1km là ñến di tích.
ðường thủy: Từ thành phố Ninh Bình theo sông ðáy ñi về phía biển khoảng 10km ñến Âu Xanh, rẽ trái vào sông Mới (sông Khang Thượng, sông nhà Mạc) khoảng 500m ñến ngã ba sông chùa ðọ, lên bờ ñi bộ khoảng 50m là ñến di tích.
Nhìn chung, các tuyến ñường trên ñều thuận tiện.
III. PHÂN LOẠI DI TÍCH
ðền ðông là nơi thờ ðương Cảnh Thành hoàng Phạm Quang Chiếu, ñỗ Hoàng giáp Tiến sỹ, làm quan ñến chức Cấp sự trung ñời Lê Hy Tông (1676-1782), khi mất ñược truy tặng ðô Cấp sự trung. Tại di tích còn lưu giữ ñược 4 sắc phong thời Nguyễn, một bia ñá, 2 sách cổ cùng nhiều ñồ thờ tự có giá trị.
Căn cứ vào ðiều 11 Nghị ñịnh 98/2010/Nð-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết một số ñiều của Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật Di sản Văn hóa; căn cứ vào giá trị của di tích và tiêu chí xếp hạng, xác ñịnh ñền ðông, xã Khánh Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thuộc loại hình di tích lịch sử.
IV. SỰ KIỆN, NHÂN VẬT LỊCH SỬ LIÊN QUAN ðẾN DI TÍCH
A. Nhân vật thờ cúng tại di tích:
- Thờ ðương cảnh Thành hoàng Phạm Quang Chiếu
Theo văn bia ñề danh Tiến sĩ khoa Bính Thìn niên hiệu Vĩnh Trị thứ nhất (1676) ở Văn Miếu Hà Nội có tên cụ Phạm Quang Chiếu. Cụ sinh năm 1650, ñỗ ðệ nhị giáp Tiến sỹ xuất thân năm 27 tuổi (1676), quê ở xã ðào Xá, huyện ðường An,
phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương. Cụ Phạm Quang Chiếu cũng có tên trong văn tế các vị tiên hiền ở ñình làng ðào Quạt (xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên). Cụ làm quan ñến chức Cấp sự trung ñời Lê Hy Tông (1676-1782 ), khi chết ñược truy tặng ðô Cấp sự trung.
Theo Tư liệu Hán Nôm còn lưu giữ tại ñền “Sách viết về phong tục xã Duyên Mậu” ngày 20 tháng 2 niên hiệu Bảo ðại thứ 13 (1937) thì ghi lại như sau: “ðương cảnh Thành hoàng ðại vương, tên thường gọi là …8Nghị. Ngài là Nhân thần, quê ở xã ðào Xá, tổng An ðiền, huyện ðường Nhân, phủ Bình Giang (trước là phủ Thượng Giang), ñạo Hải Dương. Ngài sinh vào giờ Thìn, ngày 13 tháng 2 năm Giáp Dần, thuở nhỏ là người khác thường. Thời Hậu Lê, niên hiệu Vĩnh Trị 4 (1679)9, ngài ñỗ ðệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân ñệ tứ danh khoa Canh Thìn, làm quan ñến chức Tả thị lang, lúc về hưu ñược tặng chức Thượng thư. Ngài mất ngày 10 tháng 10, thọ 73 tuổi. Ngài ñược phong là Phúc thần, gia tặng mỹ tự Bảo ninh An hàm. Ngài có công ñức nên ñược dân thôn truy ân và lập miếu phụng thờ. Từ lúc có thôn ấp ñến nay ñã có 5 ñạo sắc phong tặng. Thờ ngài dùng bài vị gỗ, sơn …làm ba ñiện ở chỗ bãi ñìa…làng, tục gọi là ñiện Ngày 13 tháng 2 tế ngày sinh của ngài.
Ngày mồng 10 tháng 10 tế kỵ”.
Tương truyền sau khi ông ñỗ ñạt và làm quan, ñược nhà vua giao nhiệm vụ về nơi ñây trị thủy, khai hoang vùng ñất ñể phát triển kinh tế nông nghiệp. Ông vâng lệnh nhà vua ñến vùng ñất mới, khai khẩn vùng ñất hoang rộng lớn phía Bắc ñê Hồng ðức, lập nên khu dân cư mới. Về sau, có một số người thuộc nhiều dòng họ: Nguyễn, Lại, Vũ, Trịnh...10cũng ñến ñây, chiêu mộ dân chúng, lập nên thôn ðông. Các dòng họ và dân làng ñều tôn vinh ông Phạm Quang Chiếu như vị tiên hiền có công lập làng, mở mang giáo dục.
Ông mất ngày mùng 10 tháng 10 năm Nhâm Dần (1722), thọ 73 tuổi. Sau khi ông mất, nhân dân xã Duyên Mậu tôn ông làm Thành Hoàng, lập ñền miếu thờ tự. ðền thờ hằng năm tuần tiết phụng tự hết sức linh ứng. Ông ñược nhà vua ban sắc phong là ðương cảnh Thành hoàng Dực bảo Trung hưng Linh phù Hiển ứng Quang chiếu Bảo quốc Uy linh ðại vương, các triều ñại phong kiến kế tiếp ban nhiều sắc phong với các Mỹ tự khác nhau. Hiện tại còn lưu giữ ñược 4 bản sắc phong của các triều ñại phong kiến Việt Nam phong tặng Mỹ tự cho ông, trong ñó sắc phong có niên ñại cổ nhất vào năm Gia Long 9 (1810).
Như vậy, ñối với dân với nước, ðức Thành hoàng Phạm Quang Chiếu là người có công trị thủy, khai hoang, mở mang vùng ñất, mở mang giáo dục, giúp
8 . “…” phần chữ bị mất nên ñể trống.
9 Có lẽ chép nhầm, vì bia tại Văn miếu ghi danh ông Phạm Quang Chiếu ở khoa thi năm Vĩnh Trị thứ 1 (1676).
10 . Lịch sử ñảng bộ xã Khánh Mậu, Sñd, trang 8.
dân phát triển nông nghiệp, góp phần xây dựng quê hương trù phú. Ông vừa là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về công cuộc trị thủy, khẩn hoang, ñồng thời cũng là người trực tiếp tổ chức ñiều hành công việc khẩn hoang, xây dựng các công trình trị thủy ở vùng ñất mới. Bởi vậy công lao của ông là rất to lớn. Vì vậy, sau này nhân dân nơi ñây lập ñền, tạc bia thờ tự trang nghiêm, tôn thờ làm Thành hoàng của thôn xã, thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn, nhớ ơn tổ tiên của nhân dân.
- Ngoài ra tại di tích còn có ban thờ quan Văn và quan Võ.
B. Sự kiện liên quan tới di tích
1. Di tích trong thời kỳ kháng chiến:
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954):
Trong kháng chiến chống Pháp, vùng ñất xã Khánh Mậu là vùng ñịch hậu, xung quanh có hệ thống ñồn bốt dày ñặc của thực dân Pháp như bốt cầu Tam Châu, Gia Lạc, chợ Trung, cầu Gỗ, ñền ðức Ông11. Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy Ninh Bình là kiên trì phục hồi cơ sở ðảng, cơ sở quần chúng trong vùng ñịch hậu, nhiều chiến sĩ cách mạng ñã về bám ñất, bám dân. Ngay từ những ngày ñầu của cuộc kháng chiến, khu di tích là cơ sở hoạt ñộng bí mật, cơ sở ñi về, hội họp của các cán bộ cách mạng, là ñiểm tập kết của du kích xã Khánh Mậu và tiếp nhận thông tin ñể chuyển ra ngoài vùng ñịch hậu.
Năm 1949, nơi ñây là nơi kết nạp ñội du kích ñầu tiên của thôn ðông.
Do nằm gần ñê Hồng ðức và cạnh sông nhà Mạc, án ngữ ñường thủy bộ từ Kim Sơn lên, vùng Khánh Trung, Khánh Thiện lên Khánh Ninh và sang Yên Mô, nên Thực dân Pháp thường xuyên càn quét lên vùng ñất có di tích. Trong cuộc càn quét của thực dân Pháp 1950, Thực dân Pháp ñã ñốt cháy 5 gian nhà Tổ của chùa ðông (nằm cạnh ñền ðông) và lấy ñi nhiều ñồ thờ tự; Năm 1951, pháo của Thực dân Pháp từ Nhạc bắn vào làm ñổ mất một góc nhà khách; Năm 1952, di tích là nơi tập kết của bộ ñội chủ lực ñể bao vây bốt chợ Trung và chặn ñánh trận càn của Thực dân Pháp từ Khánh Nhạc vào và từ Khánh Trung lên.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975):
Sau khi miền Bắc ñược giải phóng (1954), trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nói chung và xã Khánh Mậu nói riêng, ñền ðông là cơ sở phục vụ các hoạt ñộng công cộng của làng xã như:
- Từ năm 1960 – 1965: là sân kho cho một ñội sản xuất của HTX nông nghiệp;
11 . Lịch sử ñảng bộ xã Khánh Mậu, Sñd, trang 69.
- 5 gian Bái ñường dùng làm kho chứa lương thực và vũ khí phục vụ kháng chiến, là ñịa ñiểm ñặt kho thóc “Nghĩa thương”;
- Là nơi bộ ñội chủ lực ñóng quân, ñịa ñiểm huấn luyện và tham gia chiến
ñấu bắn máy bay;
- ðền là nơi tổ chức lớp học của trường ðảng huyện Yên Khánh trong những năm 1968 – 1970.
2. Di tích trong thời kỳ hòa bình:
Ngày nay, khi ñời sống kinh tế của nhân dân phát triển ñền ðông ngày càng giữ vị trí quan trọng hơn trong ñời sống tinh thần của nhân dân, trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của nhân dân trong vùng, là cầu nối ñể ñưa con em xa hương trở về với quê cha ñất tổ, nơi họ ñã sinh ra và lớn lên.
V. SINH HOẠT VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG LIÊN QUAN ðẾN DI TÍCH.
Hàng năm, tại di tích diễn ra các hoạt ñộng văn hoá (tính theo âm lịch) sau:
- Lễ Khai xuân (mùng 3 tháng Giêng): Chiều ngày mồng 3 tháng giêng các cụ cao niên trong thôn ra ñền tổ chức lễ khai xuân, có ñội tế Nam quan và tế Nữ quan, mỗi ñội 13 người, cầu cho một năm mới tốt lành, mưa thuận gió hòa, nhân dân an cư lạc nghiệp.
- Hội ðám (diễn ra vào trung tuần tháng 2): ðây cũng là dịp kỷ niệm ngày sinh của Thành hoàng bản thổ Phạm Quang Chiếu (ngày 13 tháng 2).
Xã Khánh Mậu có 4 ñền là ñền Thánh Tứ, ñền Trung, ñền Gội và ñền ðông. ðây là lễ hội của cả xã, kéo dài 3 ngày.
Từ chiều ngày 12, các cụ trong thôn hạ kiệu ở sân ñền ñể rửa, các cụ chồng kiệu, dọn dẹp sạch sẽ ñền thờ, sân bãi, kéo ñèn, dựng rạp, cắm cờ, sắp xếp ñồ lễ ñể chuẩn bị cho hội ðám.
Ngày 13, buổi sáng tế lễ tại ñền, buổi chiều kiệu từ ñền ðông, ñược rước ñi ñến các ñền khác trong xã, ñón kiệu lễ từ các di tích qua miếu Hậu Thổ (cạnh ñê Hồng ðức) ñể tế lễ, sau ñó cùng về ñền Trung (xóm 1) dự hội ðám. ðoàn kiệu có ñội tế, ñội bát âm ñi cùng. Sau khi ñoàn kiệu tập trung tại sân ñền, bắt ñầu tế Yên Vị, sau tế Yên Vị là tế Yết.
Ngày 14, khoảng 10 giờ trưa, các cụ làm ñại tế, trong ñại tế có văn tế kèm theo hát chúc thánh, người trong ban hành lễ ñược lấy từ các xóm. Buổi chiều các tư nhân, tư gia ñến dâng hương.
Ngày mùng 15, buổi sáng nhân dân và khách thập phương về bái lễ cửa Thánh, buổi chiều rước Thánh hồi loan, rước kiệu từ ñền Trung về các ñền ở trong
xã, ñền nào làm lễ yên vị tại ñền ấy. ðặc biệt trong hội ðám còn diễn ra các hoạt
ñộng văn nghệ như: hát chèo, hát chầu văn…
- Lễ vào Hạ (vào khoảng ñầu tháng Tư): Lễ diễn ra trong vòng 2 ngày. Vào ngày này các cụ mời Thầy về làm sớ và làm lễ ñể cầu sức khỏe cho nhân dân, có tế Nam quan.
- Lễ tế Thành hoàng làng (10/10):
Ngày này cũng là ngày hội của thôn nên nhân dân tổ chức rất linh ñình.
Từ chiều ngày 9/10, nhân dân trong thôn quét dọn, chồng kiệu, thượng cờ Thần, cờ Tổ quốc trước cửa ñền, nhân dân rước bát hương Thành hoàng Bản thổ ra sân ñền làm lễ phơi sắc và lễ tế cáo yết, buổi tối có sinh hoạt văn nghệ như: hát văn, hát chèo.
Ngày 10/10 là ngày chính tế, trong ngày này có ñội tế Nam quan, ñội tế Nữ quan và phường bát âm, mỗi ñội tế có 13 người. Lễ tế diễn ra từ 8 giờ sáng ñến gần trưa, sau ñó nhân dân vào dâng hương ñể tưởng nhớ công lao của Thành hoàng Bản thổ Phạm Quang Chiếu ñối với nhân dân và ñất nước, cầu mong sự phù hộ của ngài cho mùa màng tươi tốt, dân khang vật thịnh. Buổi trưa, nhân dân thụ lộc tại ñền (dân làng liên hoan). Buổi chiều tế tạ (tế Nam quan) và kết thúc lễ hội.
- Lễ Mộc dục (14 tháng Chạp).
Vào ngày này, nhân dân tổ chức làm lễ ñể tưởng nhớ công ñức của Thành hoàng Bản thổ, các cụ cao tuổi dùng nước thơm ñể tắm thánh, bao sái bài vị và ñồ thờ trong ñền, sau ñó tiến hành tế lễ.
Ngoài các kỳ tế chính thì tại di tích còn có những ngày lễ khác như:
- Tết Nguyên Tiêu: Ngày 15 tháng giêng
- Tết ðoan Ngọ: Ngày mùng 5 tháng 5
- Tết Thượng ðiền: Ngày rằm tháng 7
- Tất Niên, Lễ Trừ tịch.
VI. KHẢO TẢ DI TÍCH
1. Tổng thể:
ðền ðông tọa lạc trên một khu ñất cao nhất thôn ðông, quay hướng Tây Bắc. Phía Tây Bắc có sông nhà Mạc, phía ðông Nam có ñê Hồng ðức, xung quanh có nhiều công trình tôn giáo, tín ngưỡng cổ kính và có giá trị về lịch sử, kiến trúc nghệ thuật như chùa ðông, chùa Bồ Câu, ñền Thánh Tứ (Khánh Mậu); chùa ðọ (Khánh Thiện), nhà Thờ Nguyễn Kim Quang (Khánh Hội)... Diện tích ñất di tích là
315m2, nằm trong khung cảnh thanh bình, giữa một không gian văn hóa ñậm nét làng quê, liền kề với khu dân cư.
Cổng ñền ở phía bên phải di tích, tiếp giáp với ñường liên thôn, phía trước
ñền là khoảng sân rộng 100 m2, phía bên trái ñền là nhà khách 3 gian.
2. Kiến trúc
ðền ðông ñược xây dựng theo kiểu chữ ðinh (┴), gồm 2 tòa Tiền ñường và Hậu cung.
Hiên Tiền ñường thiết kế kiểu mái bằng, chiều dài 7,9m; chiều rộng 1,1m; có 3 cửa ra vào theo kiểu cửa vòm.
Tiền ñường gồm 3 gian theo kiểu nhà truyền thống, chiều dài 7,9m; chiều rộng 3,3m; tường hồi bít ñốc.
Hậu cung ñược xây theo lối cuốn vòm, chiều dài 3,6m; chiều rộng 3,0m.
Kiến trúc cụ thể như sau:
+ Kết cấu nền: Nền ñược xây giật cấp, cao dần vào phía trong. Nền hiên và Tiền ñường xây bằng nhau, cao hơn nền sân khoảng 0,6m, có bậc tam cấp. Toàn bộ nền Tiền ñường và Hậu cung ñược lát gạch hoa.
+ Kết cấu mái:
Hiên tòa Tiền ñường kiểu mái bằng, phía trên trang trí hình lưỡng long chầu lưỡng nghi.
Mái Tiền ñường gồm 2 bộ vì kèo bằng xi măng cốt thép, phía trên lợp ngói
ñỏ.
Mái Hậu cung ñược cuốn vòm, phía trên lợp ngói vẩy.
+ Kết cấu thân nhà:
- Hệ thống tường: ñược xây bằng gạch, trát vôi vữa kiên cố.
- Hệ thống cửa:
Toà Tiền ñường có 3 cửa ra vào, cửa chính rộng 1,5m, cao 1,9m; hai cửa bên
(mỗi cửa rộng 1,1m, cao1,9m). Các cửa ñều có 2 cánh, kiểu cửa gỗ hiện ñại.
* Trang trí mái:
Hai ñầu hiên tòa Tiền ñường có trụ liền tường, phần tiếp giáp từ ñỉnh trụ ñến ñầu bờ chảy ñắp nổi 2 con lân. Bờ mái hiên ñắp hình lưỡng long chầu hình tròn âm dương (hình quả lôi bốc lửa), bờ nóc tòa Tiền ñường ñể trơn không trang trí, ñỉnh ñốc có ñắp trụ gối một ñầu lên ñốc bờ chảy, một ñầu nằm lên bờ nóc.
3. Hướng di tích: ðền ðông ñược xây dựng nhìn về hướng Tây Bắc. Các ban thờ trong di tích cũng quay theo hướng này.
4. Bài trí thờ tự trong di tích: (Sơ ñồ bài trí thờ tự chỉ mang tính khái quát, không gian thờ cúng và từng ban thờ cụ thể xem chi tiết tại tập ảnh khảo tả di tích kèm theo)
Chú thích: A: Tòa Tiền ðường - B: Tòa Hậu cung
(1) Ban thờ Thành hoàng Bản thổ
(2) Ban thờ Công ñồng
(3) Ban thờ quan Văn
(4) Ban thờ quan Võ
VII. SƠ ðỒ PHÂN BỐ HIỆN VẬT
Tại di tích có 4 ban thờ, tương ứng với mỗi ban thờ có các hiện vật như sau:
A
A2 A3
5
9
Chú thích: (A : Tiền ñường - B: Hậu cung)
B. Ban thờ ðương cảnh Thành hoàng Phạm Quang Chiếu
1. Khám thờ
2. Bài vị
3. Hòm sắc 4,5,6. ðài rượu
7. Bát hương 8,9. Mâm bồng 10,11. Chân nến
12. Mâm thờ 13,14. Ống hương
15. ðài rượu
A1. Ban thờ Công ñồng
1. Bát hương 2,3. Ống hương 4,5. Hạc thờ 6,7. Chân nến
8. ðài dầu 9,10,11. ðài rượu
A2. Ban thờ Quan Thái giám
1. Ngai thờ 2,3,4. ðài rượu 5,6. Hạc thờ
7. Bát hương
8. Mâm bồng
9. Chân nến
A3. Ban thờ Quan Thái giám
1. Ngai thờ 2,3,4. ðài rượu 5,6. Hạc thờ
7. Bát hương
Ngoài các hiện vật, ñồ thờ tự cổ có giá trị lịch sử, văn hóa, tại di tích còn lưu giữ ñược 4 sắc phong của các triều vua Nguyễn, 1 bia ñá, 2 sách cổ, cụ thể:
* Sắc Phong:
- Sắc phong ngày 15 tháng 6 năm Gia Long thứ 9 (năm 1810), phong cho ðương cảnh Thành hoàng Quang Chiếu Bảo quốc Uy linh ðại vương (sắc phong sao);
- Sắc phong ngày 4 tháng 12 năm Minh Mệnh thứ 5 (năm 1824), phong cho Thần Thành hoàng xã Diên Mậu;
- Sắc phong ngày 11 tháng 8 niên hiệu Duy Tân thứ 3 (năm 1909), phong cho thôn ðông, xã Diên Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo trước thờ phụng vị ðương cảnh Thành hoàng;
- Sắc phong ngày 25 tháng 7 năm Khải ðịnh thứ 9 (năm 1924), phong cho thôn ðông, xã Diên Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo trước thờ phụng vị ðương cảnh Thành hoàng;
* Bia ñá:
Bia ký niên ñại Thành Thái thứ 9(1897).
* Sách (giấy dó):
- Viết về Thành hoàng Bản thổ Phạm Quang Chiếu: Tháng 10 năm Kỷ Sửu niên hiệu Thành Thái thứ nhất (1889).
- Viết về phong tục xã Duyên Mậu: Ngày 20 tháng 2 niên hiệu Bảo ðại thứ 13 (1937).
VIII. GIÁ TRỊ CỦA DI TÍCH
Nghiên cứu về di tích và nhân vật thờ cúng tại di tích ñền ðông, xã Khánh Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, chúng tôi nhận thấy có những giá trị nổi bật sau:
- ðền thờ ðương cảnh Thành hoàng Phạm Quang Chiếu, ñỗ Hoàng giáp Tiến sỹ, làm quan ñến chức Cấp sự trung ñời Lê Hy Tông. Ông là người có công lớn trong công cuộc trị thủy, khẩn hoang, giúp dân phát triển kinh tế. Ông vừa là người ñứng ra chiêu tập dân chúng, chịu trách nhiệm trước nhà nước về công cuộc trị thủy, khẩn hoang, ñồng thời cũng là người trực tiếp tổ chức ñiều hành công việc khẩn hoang, xây dựng các công trình trị thủy ở vùng ñất mới. Bên cạnh ñó, ông là người ñứng mũi chịu sào trước những khó khăn trở ngại ñể giúp mọi người có thể vượt qua và ñứng vững với cuộc sống mới ở nơi khai hoang. Bởi vậy công lao của ông là rất to lớn. Vì vậy, sau này nhân dân nơi ñây lập ñền, tạc bia thờ tự trang nghiêm, tôn thờ làm Thành hoàng của các thôn, xã. ðây là tín ngưỡng dân gian ñộc ñáo, mang tính bản ñịa của dân tộc. Phong tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị tiền nhân có công với dân, lập làng, lập ấp, là một truyền thống ngàn ñời của cha ông, thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn, nhớ ơn tổ tiên của nhân dân.
- Phần lớn ñất ñai Yên Khánh ngày nay, thời xa xưa là biển cả. Thế kỷ X, vịnh biển còn loang sâu vào tới bến Bạc (Khánh An) và ðại An (ðộc Bộ, Khánh Tiên) ngày nay. Trên các doi ñất nổi lên ven biển ñã có các ñiểm tụ cư của dân chúng. Mãi ñến năm niên hiệu Hồng ðức thứ 2 (1471), khi ñất bồi ñã rộng, vua Lê Thánh Tông mới cho ñắp ñê từ cửa ðại Nha (Khánh Cường) ñến Tiểu Nha (Yên Lâm, Yên Mô) ñể ngăn mặn lấy ñất cho dân cày cấy. Sau khi ñắp ñê thì các làng xã ở phía Nam ñê Hồng ðức mới ñược xây dựng trên bờ kênh mương nhân tạo. Các làng dựng ven ñê Hồng ðức có sớm hơn, sau ñó theo chân sóng, làng xã tiến dẫn về phía Nam, tiếp liền với biển. Vùng cận kề sông ðáy ñất bồi muộn hơn nên làng
xã cũng lập muộn hơn. Các làng như Cống Thủy, Duyên Mậu, Phúc Nhạc, Thổ Mật (Yên Khánh), Côi Trì (Yên Mô)... ñược hình thành sớm hơn. Tiếp ñến các làng Kiến Ốc, Quyết Trug (Khánh Trung), Cự Tiến, Cự Giáo (Khánh Thủy), Bình Thuận, Trại Bò, Nội Hạ (Khánh Mậu), Bình Hòa (Khánh Hồng), làng xã cứ theo chân sóng mà tiến về phía biển12. Vì vậy, việc nghiên cứu về vị thần này ñã góp phần tìm hiểu sâu hơn về lịch sử thời kỳ này ở xã Khánh Mậu nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung, giúp chúng ta có thêm tư liệu về công cuộc trị thủy, khẩn hoang lấn biển, chiêu dân lập ấp, sự hình thành và phát triển của vùng ñất có di tích.
- Nghiên cứu về di tích, chúng ta có dịp tìm hiểu về sự hình thành các dòng họ, làng xã của vùng ñất, về sự thay ñổi ñịa giới hành chính qua các thời kỳ, về con người và truyền thống văn hóa của vùng ñất có di tích. ðồng thời, hiểu rõ hơn về những hoạt ñộng của quân dân du kích và bộ ñội ta trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ ở nơi ñây.
- Di tích ñược xây dựng cách nay hơn hai thế kỷ, trải qua nhiều biến cố của lịch sử, những trận lụt lội, thiên tai, chiến tranh, ngày nay di tích còn lưu giữ ñược nhiều hiện vật, ñồ thờ tự quý như bát hương, bia ñá, sách và các bản sắc phong cổ...
- ðền ðông ngoài giá trị là nơi sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của nhân dân, di tích còn có giá trị tinh thần rất lớn, thể hiện sự tri ân, tấm lòng thành kính của nhân dân thôn ðông ñối với vị thần của họ, góp phần giáo dục các thế hệ ñời sau về truyền thống, ñạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
- Về khai thác giá trị di sản văn hoá phục vụ phát triển du lịch: Di tích nằm gần trục ñường du lịch Ninh Bình – Kim Sơn, cạnh sông nhà Mạc (nối giữa sông ðáy và sông Vạc), gần các di tích lịch sử ñã ñược xếp hạng như: ñền Thánh Tứ (xã Khánh Mậu), nhà thờ Nguyễn Kim Quang (xã Khánh Hội), chùa ðọ (xã Khánh Thiện)... Tương lai sẽ tạo thành ñiểm tham quan, nghiên cứu, thu hút khách thập phương về tham quan, chiêm bái.
IX. THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Qua lời kể của các cụ cao niên trong làng thì di tích ñược xây dựng cách ngày nay hàng trăm năm, nhưng theo tài liệu cổ nhất hiện nay còn lưu giữ tại di tích là sắc phong niên hiệu Gia Long năm thứ 9 (năm 1810) thì di tích phải có vào trước thời ñiểm năm 1810. Lúc ñầu di tích ñược lợp bổi, ñến năm 1929, cụ Vũ Bá Vinh (chánh tổng Duyên Mậu) ñã kêu gọi các giáp xây dựng lại ñền (gồm 3 tòa: Tiền ñường, Trung ñường và Hậu cung), trải qua gần một thế kỷ, với sự tác ñộng của thời
12 .ðỗ Trọng Am, ðịa chí Văn hóa Yên Khánh, Sñd, trang 13 - 14.
tiết, con người, sự tàn phá của chiến tranh, di tích ñã bị tháo dỡ, nhưng với sự nỗ lực kịp thời của chính quyền và nhân dân ñịa phương di tích ñã ñược khôi phục và trùng tu, tôn tạo nhiều lần:
- Năm 1998: Khôi phục lại di tích trên nền ñất cũ;
- Năm 2007: Sửa lại 3 gian Tiền ñường, gắn ngói Hậu cung;
- Năm 2010: Xây dựng 3 gian nhà khách, xây tường bao xung quanh ñền;
- Năm 2012: Xây dựng Chấn phong, sửa lại mái Hiên.
ðược sự quan tâm của ðảng ủy, UBND xã Khánh Mậu, ñịa phương ñã lập Ban khánh tiết gồm 7 người, do ông Vũ Văn ðố làm trưởng ban, ông Lại Văn Tạo làm thủ từ. Các cụ cao tuổi trong thôn có trách nhiệm trông coi, vận ñộng nhân dân công ñức, xây dựng tu sửa di tích khi cần thiết, chính vì vậy di tích luôn ñược bảo vệ tốt.
Về mặt pháp lý, di tích ñã ñược cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất (thửa ñất số 227, tờ bản ñồ số 02, diện tích 315m2, mang tên ñền ðông). Có thể nói, tính ñến thời ñiểm hiện nay, di tích ñược chính quyền ñịa phương và nhân quan tâm, bảo vệ tốt, nhằm phát huy tác dụng của di tích, góp phần giáo dục lòng tự hào, lòng yêu quê hương ñất nước ñối với các thế hệ con cháu.
X. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Qua thực trạng bảo vệ và khảo sát thực tế tại di tích, chúng tôi ñề xuất phương hướng bảo vệ và phát huy giá trị nhằm bảo tồn bền vững di tích gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương như sau:
- Việc quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích phải ñảm bảo các quy ñịnh của Luật Di sản văn hóa, Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Hàng năm, duy trì và phát huy các nét sinh hoạt văn hóa truyền thống, nhằm giáo dục cho nhân dân ñịa phương và các thế hệ con cháu tự hào về truyền thống lịch sử và những giá trị văn hóa của ñịa phương.
- Cần có biện pháp lâu dài ñể giữ gìn ñược những hiện vật có giá trị của di tích và giá trị lịch sử, văn hóa tín ngưỡng của di tích.
- Trên ñịa bàn xã Khánh Mậu có nhiều di tích, có di tích thờ Phật, có di tích thờ Thánh, thờ Thần, có di tích ñã ñược xếp hạng như ðền Thánh Tứ, ñã tạo nên sự phong phú, ña dạng của các loại hình di tích lịch sử. Vì vậy cần phát huy mạnh hơn nữa những nguồn tài nguyên vốn có của ñịa phương, tạo sự liên kết giữa các di tích với nhau, ñưa di tích vào khai thác, phục vụ khách du lịch trong tuyến du lịch Ninh Bình - Kim Sơn.
- Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay, ngoài việc phát triển kinh tế, xã hội thì việc nâng cao ñời sống văn hóa tinh thần của nhân dân là mục tiêu quan trọng. Trong ñó các thiết chế văn hóa ñóng vai trò then chốt. Vì vậy, việc bảo vệ, phát huy tốt giá trị các di tích lịch sử sẽ góp phần phục vụ phát triển các thiết chế văn hóa ở nông thôn, nâng cao ñời sống tinh thần của nhân dân ñịa phương.
XI. KẾT LUẬN
Xuất phát từ những giá trị của di tích, thể theo nguyện vọng của nhân dân và ñề nghị của chính quyền ñịa phương tại Công văn số 399/UBND-VHTT ngày 22 tháng 6 năm 2015 của UBND huyện Yên Khánh về việc ñề nghị xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh ñền ðông, xã Khánh Mậu; căn cứ vào những giá trị khoa học, kiến trúc nghệ thuật của di tích, phòng Di sản Văn hóa (Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch) phối hợp với ñịa phương lập Hồ sơ khoa học, trân trọng ñề nghị Hội ñồng khoa học xét duyệt, xếp hạng di tích tỉnh Ninh Bình xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng ñền ðông, xã Khánh Mậu, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
XII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lịch sử ðảng bộ huyện Yên Khánh, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2003.
2. Lịch sử ñảng bộ xã Khánh Mậu, tập I, năm 1998.
3. ðỗ Trọng Am. ðịa chí Văn hóa Yên Khánh. NXB Văn hóa dân tộc. Hà Nội, 2002.
4. Trương ðình Tưởng. ðịa chí văn hóa dân gian Ninh Bình. NXB Thế giới, Hà Nội, năm 2004.
5. Văn bia ñề danh Tiến sĩ khoa Bính Thìn niên hiệu Vĩnh Trị thứ nhất (1676), Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
7. Tư liệu Hán Nôm hiện có tại di tích, do Nguyễn Thị Dịu, phòng Di sản Văn hóa ghi chép, phiên âm, dịch nghĩa.